Sung ngữ (tiếng Anh:
adjunct) là một bộ phận tùy ý (hay về mặt cấu trúc thì có thể bỏ qua) trong
câu,
tiểu cú[lower-alpha 1], hoặc
ngữ đoạn[lower-alpha 2] sao cho nếu gỡ bỏ ra thì về mặt cấu trúc sẽ không ảnh hưởng đến phần còn lại của câu. Ví dụ: Trong câu "John helped Bill in Central Park", ngữ đoạn "in Central Park" là sung ngữ.
[1]Định nghĩa chi tiết hơn thì sung ngữ là dạng, từ hay ngữ đoạn bổ nghĩa mà phụ thuộc vào dạng, từ hay ngữ đoạn nào đó khác, đặc biệt nhất là thành phần có chức năng trạng ngữ trong cấu trúc tiểu cú.
[lower-alpha 3][2] Theo
Tesnière (1959), sung ngữ không phải là
tham tố[lower-alpha 4] (lẫn
biểu thức vị ngữ[lower-alpha 5]), và tham tố không phải là sung ngữ. Sự phân biệt tham tố–sung ngữ là chính yếu trong hầu hết lý thuyết về cú pháp và ngữ nghĩa. Thuật ngữ được dùng để biểu thị tham tố và sung ngữ thì khác nhau tùy theo lý thuyết đang xét. Chẳng hạn (trong các tài liệu phương Tây) một số
ngữ pháp phụ thuộc người ta sử dụng thuật ngữ circonstant thay vì adjunct (đều chỉ về khái niệm sung ngữ).Lĩnh vực ngữ pháp mà tìm tòi về bản chất của vị ngữ, tham tố của vị ngữ, và sung ngữ thì được gọi là lý thuyết
kết trị[lower-alpha 6]. Vị ngữ thì có kết trị, kết trị quyết định số lượng và kiểu của các tham tố có thể hoặc phải xuất hiện trong chu cảnh
[lower-alpha 7] của chúng. Kết trị của vị ngữ cũng được nghiên cứu dưới dạng 'tiểu phạm trù hóa'.
[lower-alpha 8]Bài viết này hiện tại chỉ có ví dụ và phương pháp cho tiếng Anh.